Hướng dẫn cách dùng Screen Time để cân đối thời gian sử dụng iPhone không gây ảnh hướng đến sức khỏe.
Hầu hết mọi người đều dành rất nhiều thời gian để sử dụng điện thoại. Năm 2018, The Verge đã có một bài viết giải thích cách sử dụng tính năng Screen Time hoàn toàn mới của Apple, được tạo ra nhằm giúp người dùng duy trì thời gian sử dụng iPhone theo một tỷ lệ hợp lý.
Khi iOS 12 vừa ra mắt, người dùng có thể sử dụng Screen Time nhằm kiểm tra thời lượng dùng điện thoại, và tính năng App Limits giúp giới hạn thời gian sử dụng hàng ngày trên các ứng dụng khác nhau, hoặc tính năng Downtime nhằm tắt hầu hết các ứng dụng trên thiết bị.
Đặc biệt là kể từ khi iOS 13 ra mắt, Screen Time đã được mở rộng hơn, người dùng có thể khóa hoặc giới hạn ứng dụng dễ dàng hơn.
Hướng dẫn sử dụng Screen Time từ ‘A đến Z’
Để bắt đầu sử dụng Screen Time, bạn đọc hãy vào Settings > Screen Time. Sau đây là một số tính năng có thể làm với chế độ này.
AVERAGE (Trung bình mỗi ngày)
Ở đầu mục Screen Time, người dùng chỉ cần nhấp vào See All Activity là có thể xem bảng phân tích về các ứng dụng, thời gian cụ thể đã sử dụng và thông tin hoạt động trong ngày hoặc trong tuần.
DOWNTIME (Thời gian sử dụng)
Downtime cho phép người dùng đặt khoảng thời gian giới hạn bằng cách khóa các ứng dụng có khả năng chiếm nhiều thời gian của người dùng, nhưng hành động này không mang tính tuyệt đối vì người dùng có thể hủy tính năng này khi cần. (Quan trọng nhất vẫn là tính tự giác và thái độ quyết liệt muốn “cai nghiện” iPhone)
Hãy bắt đầu bằng cách chọn thời điểm sử dụng điện thoại.
- Nhấn vào Downtime và bật nút hoạt động.
- Chọn ngày (mỗi ngày hoặc ngày cụ thể) và thời gian mà người dùng muốn tránh sử dụng các ứng dụng iPhone. Trong suốt khoảng thời gian này, chỉ những app được chọn trước (tính luôn các cuộc điện thoại) mới có quyền truy cập. Ví dụ như bạn đọc có thể chặn Facebook và Twitter trong thời gian làm việc, nhưng vẫn để các app tin nhắn gửi thông báo đến.
- Trước khi những app này ngừng hoạt động, người dùng sẽ nhận được thông báo. Trong trường hợp có nhu cầu sử dụng những app đã bị cấm, bạn đọc vẫn có thể yêu cầu thêm thời gian và thông báo sẽ được nhắc lại sau 15 phút.
Tin vui là Downtime cũng có thể sử dụng trên các thiết bị khác miễn là có iCloud, tức là bạn đọc không chỉ có thể cài đặt giới hạn thời gian trên iPhone, mà còn có thể áp dụng lên cả Mac hay iPad, chỉ cần chuyển đến màn hình chính của Downtime và chọn “Chia sẻ trên các thiết bị”.
Sau khi đã chọn được thời gian ngừng hoạt động, hãy suy nghĩ về những ứng dụng nào sẽ được phép duy trì trong khoảng thời gian đó.
- Trước hết quay lại màn hình chính của Screen Time, chọn “Always Allowed” (luôn luôn cho phép), và chọn những ứng dụng được phép duy trì hoạt động.
- Người dùng sẽ thấy hai bộ ứng dụng: Allowed Apps (Ứng dụng chp phép) và Choose Apps (Lựa chọn ứng dụng).
- Để chọn app luôn luôn muốn truy cập kể cả trong thời gian Downtime, hãy nhấp vào tên ứng dụng đó trong phần Choose Apps và nó sẽ được xuất hiện trong danh sách của Allowed Apps.
- Và ngược lại, muốn xóa chúng khỏi danh sách Allowed Apps, chỉ cần nhấn vào dấu trừ kế bên app đó, sau đó nhấn vào Remove (xóa).
Bên cạnh đó, còn có nhiều cách khác để cá nhân hóa Downtime. Giả sử như người dùng đang bận tập trung vào một dự án nào đó, không muốn nhận tin nhắn từ bất kì người bạn nào, nhưng vẫn hoàn toàn có thể nhận thông tin từ người thân trong gia đình nếu muốn.
- Cùng trang với Always Allowed, chọn Contacts (Liên lạc) trên đầu trang.
- Bên dưới Allowed Communication (Liên lạc được cho phép), chọn Specific Contacts (Liên hệ cụ thể) và chọn tiếp những liên hệ mà người dùng muốn giữ lại trong thời gian Downtime.
APP LIMITS (Giới hạn ứng dụng)
Ngoài việc sử dụng Downtime, bạn đọc cũng có thể chọn cách dùng App Limits nhằm giới hạn thời gian sử dụng ứng dụng của mình.
Để đặt giới hạn ứng dụng, hãy làm theo như sau:
- Trong màn hình Screen Time, hãy chọn App Limits > vào Add Limit (Thêm giới hạn).
- Một danh sách hàng loạt danh mục ứng dụng như Xã hội, Trò chơi, Giải trí sẽ hiện ra, hãy nhấn vào một danh mục cụ thể và bạn đọc sẽ thấy được danh sách tất cả ứng dụng nằm trong danh mục đó.
- Hãy chọn những app muốn giới hạn hoặc chọn toàn bộ cả danh mục.
- Chọn Next (Tiếp theo) trong góc trên bên phải.
- Hãy chọn khoảng thời gian tối đa muốn sử dụng các ứng dụng đó mỗi ngày. Khi có thông báo hiện ra cho phép áp dụng, nếu đã đúng giới hạn như mong muốn, bạn đọc hãy nhấn OK, không thì nhấn Ignore Limit (Bỏ qua giới hạn).
- Nếu chọn Ignore Limit, người dùng sẽ có thêm một phút, hoặc yêu cầu nhắc nhở sau 15 phút, hay bỏ qua luôn giới hạn cho ngày hôm nay.
SCREEN TIME PASSCODE (Đặt mật mã Screen Time)
Khi muốn ngăn một số app cụ thể xa khỏi tầm với của trẻ em hay một ai đó, người dùng cũng có thể thêm passcode vào Screen Time để tránh thực hiện bất kỳ thay đổi nào trên ứng dụng này. Mật mã cũng sẽ hữu ích cho những ai mềm lòng muốn bỏ giới hạn đã đặt ra.
- Vào Screen Time và chọn Use Screen Time Passcode (Sử dụng mật mã).
- Đặt một mã gồm 4 chữ số rồi nhập lại khi được yêu cầu.
- Nhập ID Apple và mật khẩu để có thể sử dụng Screen Time trong trường hợp lỡ quên mất mã đã đặt ra.
Vậy là đã xong. Và nếu bạn đọc muốn hủy bỏ mật mã này, hãy vào trang chính của Screen Time lần nữa và chọn Change Screen Time Passcode (Thay đổi mật mã).
CONTENT & PRIVACY RESTRICTIONS (Nội dung và hạn chế riêng tư)
Đây là lựa chọn cuối cùng và cũng là phần ít ai sử dụng trong Screen Time. Hãy chọn Content & Privacy Restrictions nếu muốn cho phép hoặc hạn chế nội dung khiêu dâm, lọc xếp hạng phim hoặc chương trình truyền hình, giới hạn độ tuổi của ứng dụng, giới hạn các trang web và một số trò chơi (như nhiều người chơi, kết nối với bạn bè hay nhắn tin riêng tư).
Hầu hết các bậc phụ huynh đều tin dùng tính năng này để quản lý những gì con em mình sẽ xem và nghe thấy, tuy nhiên nó cũng khá hữu dụng với những ai muốn tránh vào nhầm các trang web đen.
Ngoài ra còn có một số tính năng bảo mật như ngăn chặn quảng cáo trên Apple, không cho phép các ứng dụng thực hiện thay đổi microphone, chia sẻ Bluetooth và vài tính năng khác.